Tricine
Tên khác: [[1,3-dihydroxy-2-(hydroxymethyl)propan-2-yl]amino]axit axetic [1,3-Dihydroxy-2-(hydroxymethyl)propan-2-yl]glycine {[1,3-Dihydroxy-2-(hydroxymethyl)propan-2-yl]ammonio}axetat CTHH: C6H13NO5
Hình : Bột tinh thể màu trắng Chai 100g Cas: 5704-04-1
Ứng dụng: Tricine có phạm vi đệm pH hiệu quả là 7.4-8.8 với pKa là 8,1 (25 độ C) và thường được sử dụng làm chất đệm điện di và để kết tủa tế bào huyền phù lại. Tricine có đặc tính điện tích âm thấp và cường độ ion cao, rất thích hợp để phân tách điện di các protein có trọng lượng phân tử thấp 1~1 kDa trong sách hóa học. Trong thí nghiệm phân tích ATP dựa trên luciferin của đom đóm, Tricine (25mM) cho thấy hiệu quả phát hiện tốt nhất so với 10 chất đệm thông thường. Tricine cũng là chất loại bỏ gốc hydroxyl hiệu quả trong các thí nghiệm phá hủy màng do gốc tự do gây ra.